I. Quá trình hình thành và phát triển
Bộ môn Lâm sinh được thành lập năm 1992, đến năm 1996 gộp với bộ môn Điều tra quy hoạch rừng thành bộ môn Lâm sinh và Điều tra quy hoạch rừng. Đến năm 2002 tách bộ môn trở lại thành bộ môn Lâm sinh từ đó đến nay.
Cho đến nay, một số cán bộ của bộ môn đã chuyển công tác và nghỉ hưu, một số cán bộ trẻ đã được bổ sung. Đội ngũ cán bộ và hoạt động của bộ môn không ngừng được tăng lên cả về số lượng và chất lượng.
II. Chức năng, nhiệm vụ
Các cán bộ viên chức của bộ môn Lâm sinh có chức năng và nhiệm vụ chính là giảng dạy đào tạo sinh viên hệ chính quy, vừa làm vừa học các chuyên ngành sau:
- Bậc sau đại học: Lâm học.
- Bậc đại học: Lâm nghiệp, Quản lý TNR , Kinh tế Nông Lâm, Quản lý đất đai, Khoa học cây trồng, Bảo vệ thực vật.
- Bậc cao đẳng: Lâm nghiệp, Quản lý TNR, Quản lý đất đai, Khoa học cây trồng.
- Liên thông cao đẳng lên đại học: Quản lý TNR , Quản lý đất đai.
Sinh viên thực tập hiện trường | Sinh viên thực hành trong phòng |
III. Lãnh đạo bộ môn
TS. Võ Hùng |
ThS. Trần Đình Thế |
IV. Đội ngũ cán bộ của bộ môn
Đến năm 2019, bộ môn lâm sinh có 08 cán bộ giảng dạy, 01 cán bộ chuyên trách (Trợ lý khoa) và 01 kỹ thuật viên. Trong đó có 02 tiến sĩ, 08 thạc sĩ.
TT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Học vị, chức vụ |
|
1 |
Võ Hùng |
1963 |
TS. Trưởng bộ môn |
|
2 |
Trần Đình Thế |
1963 |
ThS. Phó Bộ môn |
|
3 |
Lê Đình Nam |
1965 |
ThS, Giảng viên chính |
|
4 |
Nguyễn Đức Định |
1965 |
ThS. GVC |
|
5 |
Đặng Thành Nhân |
TS. Giảng viên |
||
6 |
Nguyễn Thị Thanh Hương |
1967 |
PGS.TS |
|
7 |
Phạm Đoàn Phú Quốc |
1984 |
ThS, Giảng viên |
|
8 |
Hồ Đình Bảo |
1983 |
ThS, Giảng viên |
|
9 |
Ngô Thế Sơn |
1985 |
ThS. Giảng viên |
|
10 |
Phan Thị Hằng |
1984 |
ThS. Giảng viên |
|
11 |
Cao Thị Hoài |
1986 |
ThS. Giảng viên |
|
12 |
Trần Thị Xuân Phấn |
1988 |
KS. Giảng viên |
|
13 |
Trần Quang Huy |
1981 |
ThS. Trợ lý khoa |
V. Hoạt động đào tạo
Cán bộ giảng dạy của bộ môn chịu trách nhiệm giảng dạy các học phần chính cho chuyên ngành Lâm nghiệp, Quản lý tài nguyên rừng, đó Giống cây rừng, Quản lý nguồn gen và giống cây rừng, Trồng rừng, Kỹ thuật lâm sinh, Khuyến Nông Lâm, Nông Lâm kết hợp, Phương pháp nghiên cứu khoa học, Truyền thông thúc đẩy, Cây rừng, Lâm sản ngoài gỗ, Lâm nghiệp đô thị; Kiến thức sinh thái địa phương trong quản lý tài nguyên rừng; Pháp luật Việt Nam đại cương, Luật và chính sách trong Lâm nghiệp, Luật và Chính sách trong quản lý tài nguyên, Lâm nghiệp xã hội, Lâm nghiệp xã hội – Lâm nghiệp cộng đồng.
Các môn học bổ trợ, chuyên ngành cho các chuyên ngành khác: Pháp luật Việt Nam đại cương, Pháp luật trong quản lý đất đai, Lâm nghiệp đại cương, Lâm nghiệp cơ bản.
- Có 1 giảng viên tham gia giảng dạy sau đại học chuyên ngành lâm học, phụ trác các học phần: Phương pháp nghiên cứu khoa học; Nông lâm kết hợp và Kiến thức sinh thái địa phương (LEK) trong quản lý tài nguyên rừng.
VI. Hoạt động nghiên cứu khoa học
Các đề tài đã nghiên cứu, phối hợp nghiên cứu, thực hiện:
1) Đánh Giá mức độ phụ thuộc vào nguồn tài nguyên rừng của người dân tộc M’Nông tại huyện Lăk;
2) Nghiên cứu một số kỹ thuật gieo ươm loài Sâm Ngọc Linh tại Kon Tum;
3) Nghiên cứu khả năng di truyền từ cây mẹ đến hậu thế loài Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus Kurz) ở vườn ươm và 2 năm đầu rừng trồng tại Đăk Lăk;
4) Sinh trưởng các dòng vô tính Keo lai trồng khảo nghiệm tại M’Đrăk;
5) Tìm hiểu hoạt động khai thác và sử dụng lâm sản ngoài gỗ của đồng bào M’Nông tại Buôn Rếch A, xã Ea Huar thuộc vùng đệm Vườn Quốc gia Yok Đôn;
6) Kênh thị trường tiêu thụ hạt điều của đồng bào thiểu số huyện Đăk R’Lâp, tỉnh Đăk Nông;
7) Sinh trưởng của một số loài keo trên đất rừng khộp huyện Ea Suop tỉnh Đăk Lăk;
8) Nghiên cứu vấn đề thực thi quyền của người dân trong khoán quản lý bảo vệ rừng tại Ban quản lý rừng phòng hộ Chư Mố, tỉnh Gia Lai;
9) Dự án bảo tồn loài – sinh cảnh thủy tùng ở Đăk Lăk giai đoạn 5 năm 2011 – 2015;
10) Xây dựng cơ sở dữ liệu, bản đồ, Web – GIS động vật rừng tỉnh Đăk Lăk...
11) Xác định các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến phân bố, tái sinh tự nhiên của loài cầm lai vú (Dabergia oliveri Gamble Ex Prain) tại vườn quốc gia Yok Đôn.
12) Phân tích các loài lâm sản ngoài gỗ chủ yếu và đinh hướng phát triển tại buôn Đăk Tour, xã Cư Pui, huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk
Các đề tài đang nghiên cứu, phối hợp nghiên cứu:
1) UN-REDD (Chương trình Giảm phát thải từ suy thoái và mất rừng Việt Nam);
2) SNV- REDD (Dự án giảm phát thải từ suy thoái và mất rừng của Hà Lan);
3) FLITCH (Phát triển lâm nghiệp để giảm nghèo vùng Tây Nguyên);
4) Chương trình khuyến nông khuyến lâm tỉnh Đăk Lăk;
5) Đề tài KHCN Bộ Giáo dục Đào tạo: Xác định lượng CO2 hấp thụ của rừng lá rộng thường xanh vùng Tây Nguyên là cơ sở tham gia chương trình giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính từ suy thoái và mất rừng;
7) Đề tài KNCN – Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Đăk Lăk: Xác định lập địa, trạng thái thích hợp và kỹ thuật làm giàu rừng khộp bằng cây Tếch (Tectona grandis Linn.);
8) Tìm hiểu một số vấn đề sinh kế của người dân tộc M’Nông và dân tộc Lào sống gần rừng và đề xuất một số giải pháp nâng cao đời sống của người dân dựa vào rừng tại buôn Trí A xã Krông Ana, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk;
9) Hệ thống hoá kiến thức bản địa trong sản xuất nông lâm nghiệp của cộng đồng dân tộc J’Rai tại xã Easol, huyện Ea H’Leo, tỉnh Đăk Lăk.
10) Đánh giá thực trạng và hiệu quả quản lý rừng tự nhiên giao lâu dài cho hộ gia đình, nhóm hộ, cộng đồng và giao UBND xã quản lý tại các tỉnh ở Tây Nguyên.
11) Xây dựng mô hình (Allometric equations) ước tính sinh khối/carbon rừng lá rộng thường xanh khu vực miền Trung Việt Nam
12) Điều tra phân bố, sinh thái của một số loài thực vật thân gỗ quý hiếm phục vụ công tác bảo tồn nguồn gen tại tỉnh Đăk Lăk
13) 3EM Đăk Nông (Dự án tăng cường năng lực kinh tế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Nông)